Atriplex polycarpa pollen
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Phấn hoa Atriplex polycarpa là phấn hoa của cây Atriplex polycarpa. Phấn hoa Atriplex polycarpa chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Melarsoprol
Xem chi tiết
Melarsoprol đang được điều tra trong thử nghiệm lâm sàng NCT00330148 (Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên ba kết hợp thuốc trong điều trị bệnh Trypanosomia ở người châu Phi giai đoạn cuối).
Pegamotecan
Xem chi tiết
Pegamotecan đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư dạ dày, Sarcoma, mô mềm và ung thư dạ dày thực quản.
Propantheline
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Propantheline
Loại thuốc
Thuốc kháng cholinergic
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 15 mg
NTx-265
Xem chi tiết
NTx-265 là sự kết hợp của hai phân tử lớn hiện được bán trên thị trường được thiết kế để kích thích sự phát triển và biệt hóa của tế bào gốc thần kinh ở người trưởng thành bị đột quỵ - nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trên toàn thế giới. Vào tháng 5 năm 2006, công ty công nghệ sinh học Tế bào gốc Therapeutics đã bắt đầu một nghiên cứu pha IIa về NTx-265. Nó cũng đang điều tra việc sử dụng các hợp chất cho các rối loạn thoái hóa thần kinh, chẳng hạn như bệnh Huntington và bệnh Alzheimer.
nor-NOHA
Xem chi tiết
N-Hydroxy-nor-L-arginine (nor-NOHA) đang được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng NCT02009527 (Ức chế Arginase trong chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ).
Neratinib
Xem chi tiết
Neratinib đã được phê duyệt vào tháng 7 năm 2017 để sử dụng như một liệu pháp bổ trợ kéo dài trong điều trị ung thư vú dương tính ở nhân tố tăng trưởng 2 (HER2). Phê duyệt đã được cấp cho Puma Biotech Inc. cho tên thương mại Nerlynx. Neratinib hiện đang được điều tra để sử dụng trong nhiều dạng ung thư khác.
MK-1454
Xem chi tiết
Một dinucleotide tuần hoàn tổng hợp (CDN) và chất chủ vận của chất kích thích protein gen interferon (STING), với các hoạt động miễn dịch và chống ung thư tiềm năng. Sau khi quản lý intratumoral (IT), chất chủ vận STING MK-1454 liên kết với STING và kích hoạt con đường STING, thúc đẩy tín hiệu kinase 1 liên kết với IKK kinase 1 (TBK1) và kích hoạt yếu tố hạt nhân-kappa B (NF-kB) yếu tố điều hòa 3 (IRF3) trong các tế bào miễn dịch trong môi trường vi mô khối u; điều này dẫn đến việc sản xuất các cytokine tiền viêm, bao gồm cả interferon (IFN). Cụ thể, sự biểu hiện của IFN-beta (IFNb) giúp tăng cường sự biểu hiện chéo của các kháng nguyên liên quan đến khối u bằng các tế bào đuôi gai dương tính với CD8alpha và CD103 dương tính với tế bào lympho T tế bào lympho T (CTL). Điều này dẫn đến phản ứng miễn dịch qua trung gian CTL chống lại các tế bào khối u và gây ra ly giải tế bào khối u. [L4741]
Progabide
Xem chi tiết
Progabide là một chất tương tự và tiền chất của axit gamma-aminobutyric. Nó thường được sử dụng trong điều trị động kinh. Nó có hoạt tính chủ vận cho cả thụ thể GABAA và GABAB. Progabide đã được điều tra cho nhiều bệnh ngoài bệnh động kinh, bao gồm bệnh Parkinson, tâm thần phân liệt, trầm cảm lâm sàng và rối loạn lo âu với sự thành công khác nhau.
Mometasone
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mometasone furoate
Loại thuốc
Corticosteroid (xịt qua miệng, xịt vào mũi, dùng tại chỗ).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dùng tại chỗ: Kem 0,1%; thuốc xức 0,1%; thuốc mỡ 0,1% mometasone furoate.
- Thuốc xịt qua miệng: Bột chỉ để xịt qua miệng 110 microgam (cung cấp 100 microgam mỗi lần xịt); 220 microgram (cung cấp 200 microgam mometasone furoate mỗi lần xịt)
- Thuốc xịt vào mũi: Dịch treo xịt vào mũi 0,05% (tương đương 50 microgam mometasone furoate monohydrate mỗi lần xịt).
PF-4191834
Xem chi tiết
PF-4191834 đã được nghiên cứu cho khoa học cơ bản về bệnh hen suyễn.
Peginterferon beta-1a
Xem chi tiết
Peginterferon beta-1a là một interferon beta-1a mà một phân tử đơn tuyến, 20.000 dalton (Da) methoxy poly (ethyl hèlycol) -O-2-methylpropionaldehyd (PEG) được liên kết hóa trị với nhóm amino alpha của N-terminal dư lượng axit. Trình tự axit amin của interferon beta-1a tái tổ hợp giống hệt với phiên bản beta interferon beta của con người. Mặc dù chưa rõ cơ chế hoạt động của nó, nhưng peginterferon beta-1a được chỉ định sử dụng trong các dạng tái phát của Bệnh đa xơ cứng (MS). Interferon beta là loại thuốc đầu tiên làm thay đổi tiến trình của MS, tuy nhiên nhiều tác dụng phụ và nhu cầu tiêm dưới da hàng tuần khiến việc sử dụng trở nên khó khăn. Interferon beta sau đó đã được PEGylated (liên kết cộng hóa trị với polyethylen glycol) để kéo dài thời gian tác dụng của nó đến mỗi 14 ngày. Nó hiện có sẵn dưới dạng peginterferon beta-1a dưới dạng sản phẩm được FDA phê chuẩn.
Molybdenum
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Molybdenum
Loại thuốc
Khoáng chất
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 150 mcg, 250 mcg, 500 mcg.
Viên nang: 400 mcg, 500 mcg.
Dung dịch uống: 500 mcg/mL.
Dung dịch tiêm: 25 mcg/mL dưới dạng muối ammonium molybdate.
Sản phẩm liên quan











